Trong mục 2.2.2 đã trình bày về dải tốc độ quay tiết kiệm nhiên liệu của động cơ (Hình 23). Trong quá trình vận hành xe hãy cố gắng để động cơ hoạt động trong vùng này. Tuy nhiên, dải tốc độ kinh tế này là không giống nhau giữa các động cơ (do chúng khác nhau về nhiên liệu sử dụng, tỷ số nén, dung tích xi lanh, hệ thống cung cấp nhiên liệu, mức độ cao tốc của động cơ, tăng áp hay không tăng áp…).
a. Dải tốc độ quay tiết kiệm nhiên liệu của động cơ
Trong mục 2.2.2 đã trình bày về dải tốc độ quay tiết kiệm nhiên liệu của động cơ (Hình 23). Trong quá trình vận hành xe hãy cố gắng để động cơ hoạt động trong vùng này. Tuy nhiên, dải tốc độ kinh tế này là không giống nhau giữa các động cơ (do chúng khác nhau về nhiên liệu sử dụng, tỷ số nén, dung tích xi lanh, hệ thống cung cấp nhiên liệu, mức độ cao tốc của động cơ, tăng áp hay không tăng áp…).
Thông thường, có thể xác định dải tốc độ quay tiết kiệm nhiên liệu của động cơ theo các cách sau:
+ Sử dụng ngay dải tốc độ quay tiết kiệm nhiên liệu đã được đánh dấu sẵn trên đồng hồ tốc độ động cơ ( Hình …): Trên một số mẫu xe, các hãng sản xuất đã đánh dấu dải tốc độ quay kinh tế của động cơ. Nhiệm vụ của lái xe rất đơn giản là sử dụng chúng một cách hiệu quả.
+ Dựa vào tính toán lý thuyết: trên cơ sở tính toán lý thuyết các quá trình công tác xảy ra trong động cơ, các kỹ sư/chuyên gia (có đủ kiến thức chuyên môn về động cơ đốt trong) có thể tính toán để xây dựng đặc tính tốc độ (đặc tính ngoài) của động cơ và từ đó xác định được dải tốc độ quay tiết kiệm nhiên liệu (Hình 41).
+ Dựa vào kinh nghiệm thực tế: Khi không có được dải tốc độ kinh tế của động cơ bằng 2 cách trên, có thể áp dụng những kinh nghiệm (từ nghiên cứu thực nghiệm và thực tế sử dụng) như đã trình bày trong mục 3.2b và Hình 36.
b. Tốc độ chuyển động tiết kiệm nhiên liệu của xe
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về tác động của vận tốc chuyển động đến mức tiêu thụ nhiên liệu của xe. Rõ ràng, tốc độ chuyển động kinh tế của xe sẽ phụ thuộc vào các thông số kết cấu và vận hành của xe.
Nghiên cứu của Cục đường bộ Anh [24] về quan hệ giữa vận tốc của xe (S) với lượng phát thải CO2 đối với các loại xe con khác nhau (về công suất động cơ, loại nhiên liệu sử dụng) theo tiêu chuẩn EURO 4 được trình bày trên Hình 43. Do lượng phát thải CO2 của xe tỷ lệ thuận với mức tiêu thụ nhiên liệu (FC) của nó nên có thể coi đồ thị trên Hình 43 cũng đồng thời biểu thị quan hệ giữa vận tốc xe và mức tiêu thụ nhiên liệu (FC).
Theo kết quả trên Hình 43, 44 ta thấy dải vận tốc tiết kiệm nhiên liệu nhất đối với xe con lắp động cơ xăng là khoảng 70-80 km/h và với xe con lắp động cơ diesel là 60-70 km/h.
Năm 2006, tổ chức TNO cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc độ đến mức tiêu thụ nhiên liệu của xe con bằng cách so sánh mức tiêu thụ nhiên liệu tại 2 giá trị tốc độ là 100 km/h và 80 km/h. Với xe con đáp ứng chuẩn ô nhiễm EURO 4, trong điều kiện giao thông thoáng rộng, chạy ở số truyền cao nhất:
– Tại tốc độ 80 km/h, xe con lắp động cơ xăng có mức phát thải CO2 (mức tiêu thụ nhiên liệu FC) thấp hơn 21% (so với tốc độ 100 km/h)
– Tại tốc độ 80 km/h, đối với xe con lắp động cơ diesel mức chênh lệch là 25,5 % (so với tốc độ 100 km/h).
Trong điều kiện giao thông Việt Nam, vận tốc chuyển động tiết kiệm nhiên liệu của phương tiện nằm trong khoảng từ 60-80 km.
No Comments